Đề thi ĐH môn Văn số 12 |
Mr DUO here: Shar Loans together pleaase!
-------------------------------------------------------------------------
http://loans.soidiemchontruong.net/:Loans: Loans Studensin USA,Loans Cars in USA,Loans All
Click Here
Click here
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu I (2,0 điểm)
Anh / chị hãy trình bày những nét chính về đặc điểm con người nhà văn Nguyễn Tuân.
Câu II (3,0 điểm)
Viết một bài văn nghị luận khoảng 600 chữ trình bày suy nghĩ của anh / chị về thông điệp từ câu chuyện sau đây:
Một cậu bé nhìn thấy cái kén của con bướm. Một hôm cái kén hở ra một khe nhỏ, cậu bé ngồi yên và lặng lẽ quan sát con bướm trong vòng vài giờ khi nó gắng sức để chui qua khe hở ấy. Nhưng có vẻ như nó không đạt được gì cả.
Do đó cậu bé quyết định giúp con bướm bằng cách cắt khe hở cho to hẳn ra. Con bướm chui ra được ngay nhưng cơ thể nó bị phồng rộp và bé xíu, cánh của nó co lại. Cậu bé tiếp tục quan sát con bướm, hi vọng rồi cái cánh sẽ đủ lớn để đỡ được cơ thể nó. Nhưng chẳng có chuyện gì xảy ra cả.
Thực tế, con bướm đó sẽ phải bỏ ra suốt cả cuộc đời nó chỉ để bò trườn với cơ thể sưng phồng. Nó không bao giờ bay được.
Cậu bé không hiểu được rằng chính cái kén bó buộc làm cho con bướm phải cố gắng thoát ra là điều kiện tự nhiên để chất lưu trong cơ thể nó chuyển vào cánh, để nó có thể bay được khi nó thoát ra ngoài kén.
(Hạt giống tâm hồn, t1, First New, NXB TP HCM, tr 123).
PHẦN RIÊNG (5 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc III.b)
Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Nhà văn Thạch Lam từng nói về mục đích của việc sáng tác văn chương là “…làm cho lòng người được thêm trong sạch và phong phú hơn”.
Giải thích ý kiến trên. Điều tâm niệm ấy của ông được thể hiện như thế nào trong truyện ngắn Hai đứa trẻ?
Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5.0 điểm)
“Thơ Chế Lan Viên có phong cách rõ nét và độc đáo, nổi bật nhất là chất suy tưởng triết lí mang vẻ đẹp trí tuệ và sự đa dạng, phong phú của thế giới hình ảnh”.
(Theo sách Ngữ văn 12, Nâng cao, tập 1, NXB GD 2008, tr 105)
Nhận xét trên được thể hiện như thế nào trong bài thơ Tiếng hát con tàu?
----------Hết----------
HƯỚNG DẪN CHẤM THI MÔN NGỮ VĂN
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu I (2,0 điểm)
Bài làm cần trình bày được những ý cơ bản sau về đặc điểm con người Nguyễn Tuân:
a - Một trí thức giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc. (Lòng yêu nước của Nguyễn Tuân thể hiện theo một cách riêng: Yêu tiếng Việt; trân trọng nâng niu nền văn hoá dân tộc, từ những kiệt tác văn chương của Nguyễn Du, Tú Xương, Tản Đà…đến những điệu hò, những danh lam thắng cảnh của đất nước…)
b - Có ý thức cá nhân mạnh mẽ. (Ông chủ trương khẳng định cái tôi một cách cao độ. Cho nên, với Nguyễn Tuân, sáng tác văn chương trước hết là để khoe tài, để chơi ngông với đời. Trong lối sống, ông ưa phóng túng, thích tự do, không chấp nhận những khuôn khổ chật hẹp…).
c- Một nghệ sĩ tài hoa, uyên bác. (Ông am hiểu nhiều ngành văn hoá nghệ thuật. Vì thế ông có thể vận dụng một cách sáng tạo những thủ pháp, kĩ thuật của những ngành văn hoá nghệ thuật đó khi viết văn. Ông cũng là diễn viên kịch có tài).
d- Một cây bút quí trọng và đề cao nghề văn. (Ông được coi là mẫu mực về tinh thần lao động nghệ thuật. Ông quan niệm: “Ở đâu có đồng tiền, ở đó cái đẹp không tồn tại”…).
Biểu điểm: Mỗi ý 0,5 đ
Câu II (3,0 điểm)
- Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã hội. Kết cấu bài chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần thể hiện những suy nghĩ chân thành làm nổi bật trọng tâm vấn đề.
Bài làm cần nêu được những ý chính sau đây:
1. Giải thích
Câu chuyện đặt ra hai vấn đề:
- Những khó khăn thử thách trong cuộc sống chính là cơ hội cho con người tự rèn luyện, phấn đấu vươn lên để khẳng định bản thân và hoàn thiện mình. ( ý chính)
- Lòng tốt nếu không thể hiện đúng cách, đúng chỗ có thể gây ra những hậu quả, những hệ lụy nghiêm trọng.( ý phụ)
2. Bàn luận
a- Tại sao những khó khăn thử thách trong cuộc sống là những cơ hội cho con người vươn lên?
+ Khó khăn thử thách buộc con người phải phấn đấu không ngừng; khó khăn thử thách rèn cho con người bản lĩnh, ý chí; khó khăn nhiều khi là động lực khích lệ con người hành động…Khi vượt qua thử thách, con người sẽ trưởng thành hơn, vững vàng hơn.
+ Nếu không có khó khăn thử thách, con người sẽ ỷ lại, không có môi trường để rèn luyện, phấn đấu, không có động lực để vươn lên…
b- Tại sao lòng tốt không thể hiện đúng cách, đúng chỗ có thể gây ra những hậu quả, những hệ lụy nghiêm trọng?
+ Lòng tốt rất cần trong cuộc sống…
+ Nhưng lòng tốt phải thể hiện đúng chỗ, đúng lúc, hợp hoàn cảnh thì mới có tác dụng…
3.Bài học nhận thức và hành động:
- Mối quan hệ giữa khó khăn và sự trợ giúp…
- Liên hệ bản thân
Biểu điểm: Ý 1: 0,5 đ; ý 2: 2 đ; ý 3: 0,5đ
PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
YÊU CẦU VỀ KỸ NĂNG:
- Học sinh hiểu được yêu cầu của đề: Giải thích được ý kiến của Thạch Lam, phân tích làm rõ những biểu hiện của nó trong truyện Hai đứa trẻ với những dẫn chứng cụ thể.
- Bố cục bài viết rõ ràng, lập luận chặt chẽ, văn viết trong sáng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu, chữ viết sạch sẽ, rõ ràng.
YÊU CẦU VỀ KIẾN THỨC:
Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách, song cần nêu được những nét chính như sau:
1. Giải thích: Quan niệm của Thạch Lam thể hiện mục đích sáng tác đúng đắn và cao đẹp; thể hiện sự trân trọng và đề cao vai trò của văn chương: Văn chương phải vì con người, phải góp phần làm cho con người trở nên tốt đẹp hơn (trong sạch là tâm hồn con người được thanh lọc; phong phú là tâm hồn con người được bồi đắp thêm những tình cảm mới, nhận thức mới).
2. Phân tích truyện Hai đứa trẻ để thấy được phần nào quan niệm đó:
a- Giới thiệu khái quát về nhà văn Thạch Lam, sự nghiệp sáng tác của ông và truyện Hai đứa trẻ .
b-Thông qua việc miêu tả bức tranh đời sống phố huyện, miêu tả hình ảnh con người, đặc biệt là nhân vật Liên, tác phẩm đã:
- Góp phần thể hiện tình yêu quê hương đất nước, tình yêu và trân trọng những vẻ đẹp bình dị của cuộc sống xung quanh mỗi con người.
- Nâng cao lòng cảm thông, chia sẻ của mỗi người; con người cần có lòng trắc ẩn trước cuộc sống của đồng loại, có sự yêu thương, nâng đỡ nhau trong cuộc sống.
- Trong bất cứ hoàn cảnh nào, con người cũng không được từ bỏ ước mơ; phải luôn biết hướng đến những điều cao đẹp trong cuộc sống…
3. Đánh giá chung
- Khẳng định tính đúng đắn trong quan niệm của Thạch Lam;
- Khẳng định điều tâm niệm của Thạch Lam đã được thể hiện khá cụ thể trong Hai đứa trẻ;
- Từ đó, đánh giá về vai trò của văn chương nói chung đối với đời sống.
Biểu điểm: Ý 1: 0,5đ; ý 2: 4đ (Trong đó, ý a 0,5, ý b: 3,5) ; ý 3: 0,5đ
Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5.0 điểm)
YÊU CẦU VỀ KỸ NĂNG:
Học sinh hiểu được yêu cầu của đề; bố cục bài viết rõ ràng, lập luận chặt chẽ, văn viết trong sáng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu, chữ viết sạch sẽ, rõ ràng.
YÊU CẦU VỀ KIẾN THỨC:
Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách, song cần nêu được những nét chính như sau:
1. Giới thiệu vắn tắt về tác giả (Là một nhà thơ lớn, thơ Chế Lan Viên đã đi qua và chiếm lĩnh cả ba đỉnh cao ở ba thời kì tiêu biểu nhất của thơ ca Việt Nam thế kỉ XX: thời kì Thơ mới lãng mạn (1932-1945); thời kì thơ ca Kháng chiến (1945-1975) và thời kì Đổi mới (sau 1986). Ông được đánh giá là một nhà thơ có phong cách đặc sắc và nổi bật), bài thơ Tiếng hát con tàu, đỉnh cao của thơ Chế Lan Viên sau cách mạng.
2. Vài nét về phong cách nghệ thuật : Là những nét độc đáo về nội dung và nghệ thuật, có giá trị thẩm mĩ được thể hiện khá đậm nét trong sáng tác của một tác giả.
Chế Lan Viên được đánh giá là một nhà thơ có phong cách đặc sắc và nổi bật với hai đặc điểm: tính trí tuệ, triết lí và khả năng sáng tạo hình ảnh, tạo nên sự đa dạng, phong phú của thế giới hình ảnh trong thơ ông..
3. Phân tích những đặc điểm trên của phong cách nghệ thuật Chế Lan Viên thể hiện ở bài thơ Tiếng hát con tàu
a. Là một nhà thơ ưa triết lí, Chế Lan Viên thường có những phát hiện sâu sắc, mới mẻ và bất ngờ về đối tượng. Vì thế thơ ông lấp lánh vẻ đẹp trí tuệ; con đường đến với người đọc của thơ Chế Lan Viên không phải là “từ trái tim đến trái tim” mà là từ trí tuệ đến trái tim, bởi ông quan niệm “thơ không chỉ đưa ru mà còn thức tỉnh”. Tuy nhiên, trí tuệ mà không khô khan, trừu tượng; trí tuệ luôn gắn liền với cảm xúc, là thứ trí tuệ của trái tim.
Trong Tiếng hát con tàu , rất nhiều câu thơ có hàm lượng trí tuệ cao, nhiều câu được đúc kết như những triết lí, qui luật. Có thể dẫn một vài ví dụ:
- Chẳng có thơ đâu giữa lòng đóng khép
Tâm hồn anh chờ gặp anh trên kia.
- Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất đã hoá tâm hồn
- Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hoá quê hương.
b. Tính triết lí, trí tuệ đi liền với khả năng sáng tạo hình ảnh. Có thể nói Chế Lan Viên cảm nhận và suy nghĩ về mọi vấn đề bằng hình ảnh và thế giới nghệ thuật của thơ ông là thế giới của vô số những hình ảnh phong phú.
Trong bài thơ này có những hình ảnh tả thực, chân thực:
Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách
Đêm cuối cùng anh cởi lại cho con.
Có những hình ảnh lãng mạn, đẹp đẽ:
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Có khi cả khổ thơ là những hình ảnh sóng đôi so sánh liên tiếp:
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa
Và rất nhiều hình ảnh mang tính biểu tượng, triết lí như Con tàu, Tây Bắc, vầng trăng, suối lớn mùa xuân…
c. Đánh giá:
Tính trí tuệ và khả năng sáng tạo hình ảnh luôn gắn liền với nhau tạo nên một vẻ đẹp riêng của thơ Chế Lan Viên. Nhờ hình ảnh mà trí tuệ không khô khan, trừu tượng, nhờ trí tuệ mà hình ảnh trở nên lấp lánh, đa nghĩa, lắng đọng và ám ảnh.
Biểu điểm: Ý 1: 0,5đ; Ý 2: 0,5đ; Ý 3: 4đ (Trong đó: a- 2đ; b- 1,5đ; c- 0,5đ)
……………………….HẾT……………………
Đề tham khảo của trường THPT chuyên Nguyễn Huệ, Hà Nội
Đề tham khảo của trường THPT chuyên Nguyễn Huệ, Hà Nội
-------------------------------------------------------------------------
Loans: Loans -Loans Studensin USA,Loans Cars in USA,Loans All
Loans Studensin USA,Loans Cars in USA,Loans All
Click here
