Đề thi ĐH môn Văn số 15 |
Mr DUO here: Shar Loans together pleaase!
-------------------------------------------------------------------------
http://loans.soidiemchontruong.net/:Loans: Loans Studensin USA,Loans Cars in USA,Loans All
Click Here
Click here
A, ĐỀ RA:
I, PHẦN CHUNG DÀNH CHO TẤT CẢ THÍ SINH:
Câu 1( 2điểm): Anh/chị hãy tóm tắt mâu thuẫn kịch trong đoạn trích " Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài" ( Trích kịch " Vũ Như Tô- Nguyễn Huy Tưởng" và cho biết mâu thuẫn ấy đã được giải quyết như thế nào?
Câu 2: ( 3 điểm): Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận không quá 600 từ bàn về vấn đề: Văn hóa giao thông.
II, PHẦN TỰ CHỌN: ( Thí sinh chỉ được chọn làm một trong hai câu 3a hoặc 3b):
Câu 3a( 5điểm): Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng Đất Nước trong đoạn trích "Đất Nước" của Nguyễn Khoa Điềm.
Câu 3.b(5,0 điểm): Cảm nhận của anh( chị) về bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của nhà văn Nam Cao. Từ đó, hãy làm rõ tư tưởng nhân đạo mới mẻ và nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm.
B, ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM:
Thí sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý sau đây:
I, PHẦN CHUNG DÀNH CHO TẤT CẢ THÍ SINH:
Câu 1:
* Tóm tắt mâu thuẫn kịch:
- Đoạn trích có hai mâu thuẫn:
+ Mâu thuẫn giữa bọn vua chúa quan lại tham tàn sống xa hoa, hưởng lạc với nhân dân lao động lầm than, khổ cực. Mâu thuẫn này chủ yếu được thể hiện trong những hồi trước của vở kịch. đến hồi này, mâu thuẫn được đẩy lên thành cao trào: Dân chúng, binh lính nổi dậy diệt trừ bạo chúa và tiêu diệt những gì liên quan đến bạo chúa: Lê Tương Dực bị giết, gian thần Nguyễn Vũ chết trong một trò hề nhạt nhẽo, hoàng hậu và đám cung nữ bị nhục mạ bắt bớ. Dân chúng reo hò, nhiếc móc, đốt phá -> Uy quyền của của bạo chúa tan tành theo tro bụi Cửu Trùng Đài. Đây đúng là dân nổi can qua, vua quan thất thế. Tuy nhiên cuộc nổi dậy ấy không thể mang lại những gì tốt đẹp cho họ bởi giang sơn sẽ lại rơi vào tay những kẻ cầm đầu (phe cánh Trịnh Duy Sản).
+ Mâu thuẫn giữa nghệ thuật cao siêu, thuần túy và lợi ích trực tiếp, thiết thực của cuộc sống nhân dân. Đối với Vũ Như Tô, đứng trên con mắt thuần túy của một người nghệ sĩ, ông xem Cửu Trùng Đài là cả phần xác và phần hồn của cuộc đời mình vì nó là công trình nghệ thuật tô điểm cho vẻ tráng lệ của đất nước. Vì nó ông chấp nhận làm việc cho hôn quân bạo chúa, dù bị thương vẫn tiếp tục chỉ đạo công việc,... Thế nhưng ngược lại trong mắt dân chúng, Cửu Trùng Đài lại là hiện thân của sự ăn chơi xa xỉ, hiện thân của tôi ác mà cha đẻ của nó không ai khác chính là Vũ Như Tô, là kẻ mà mà họ muốn trừng trị. Vì thế, họ vui mừng khi Cửu Trùng Đài cháy và Vũ Như Tô bị dẫn ra pháp trường. Như vậy, Vũ Như Tô chỉ đứng trên cái nhìn của người nghệ sĩ thuần túy, hết mình phụng sự cái đẹp. Ông không muốn đứng về phía Lê Trương Dực nhưng muốn mượn quyền uy, tiền bạc của hắng để thực hiện hoài bão nghệ thuật của mình. Thế nhưng lợi ích nghệ thuật mà Vũ Như Tô theo đuổi đã mâu thuẫn với thực tế đời sống nhân dân. Kết thúc đã chỉ ra tính bi kịch không thể điều hòa của mâu thuẫn.
+ Mâu thuẫn giữa nghệ thuật cao siêu, thuần túy và lợi ích trực tiếp, thiết thực của cuộc sống nhân dân. Đối với Vũ Như Tô, đứng trên con mắt thuần túy của một người nghệ sĩ, ông xem Cửu Trùng Đài là cả phần xác và phần hồn của cuộc đời mình vì nó là công trình nghệ thuật tô điểm cho vẻ tráng lệ của đất nước. Vì nó ông chấp nhận làm việc cho hôn quân bạo chúa, dù bị thương vẫn tiếp tục chỉ đạo công việc,... Thế nhưng ngược lại trong mắt dân chúng, Cửu Trùng Đài lại là hiện thân của sự ăn chơi xa xỉ, hiện thân của tôi ác mà cha đẻ của nó không ai khác chính là Vũ Như Tô, là kẻ mà mà họ muốn trừng trị. Vì thế, họ vui mừng khi Cửu Trùng Đài cháy và Vũ Như Tô bị dẫn ra pháp trường. Như vậy, Vũ Như Tô chỉ đứng trên cái nhìn của người nghệ sĩ thuần túy, hết mình phụng sự cái đẹp. Ông không muốn đứng về phía Lê Trương Dực nhưng muốn mượn quyền uy, tiền bạc của hắng để thực hiện hoài bão nghệ thuật của mình. Thế nhưng lợi ích nghệ thuật mà Vũ Như Tô theo đuổi đã mâu thuẫn với thực tế đời sống nhân dân. Kết thúc đã chỉ ra tính bi kịch không thể điều hòa của mâu thuẫn.
Câu 2: ( 3 điểm):
* Văn hóa giao thông là gì? ( 1, 5 điểm):
- Trước tiên, đó là phải hiểu biết đầy đủ và nghiêm chỉnh chấp hành luật giao thông.
- Hai là, phải có tính cộng đồng khi tham gia giao thông. Khi lưu thông trên đường phải biết không chỉ vì lợi của bản thân mình mà còn phải bảo đảm an toàn cho những người khác. Gặp trường hợp người bị nạn cần giúp đỡ, chia sẻ kịp thời.
- Ba là, cư xử có văn hóa khi lưu thông trên đường như tham gia giao thông từ tốn, bình tĩnh, ưu tiên cho người già, trẻ nhỏ, biết xin lỗi, cảm ơn khi có va quệt.
- Khi văn hóa giao thông của mỗi người được nâng lên, những hành vi sai trái, quậy phá trên đường sẽ trở thành lố bịch, bị cộng đồng lên án. Từ đó, văn hóa giao thông của cả cộng đồng sẽ được nâng lên, TNGT và ùn tắc giao thông sẽ giảm.
- Hai là, phải có tính cộng đồng khi tham gia giao thông. Khi lưu thông trên đường phải biết không chỉ vì lợi của bản thân mình mà còn phải bảo đảm an toàn cho những người khác. Gặp trường hợp người bị nạn cần giúp đỡ, chia sẻ kịp thời.
- Ba là, cư xử có văn hóa khi lưu thông trên đường như tham gia giao thông từ tốn, bình tĩnh, ưu tiên cho người già, trẻ nhỏ, biết xin lỗi, cảm ơn khi có va quệt.
- Khi văn hóa giao thông của mỗi người được nâng lên, những hành vi sai trái, quậy phá trên đường sẽ trở thành lố bịch, bị cộng đồng lên án. Từ đó, văn hóa giao thông của cả cộng đồng sẽ được nâng lên, TNGT và ùn tắc giao thông sẽ giảm.
* Bàn luận của em: ( 1,5 điểm):
- Thực hiện văn hóa giao thông khi tham gia giao thông.
- Tuyên truyền cho người thân, bạn bè hiểu biết và thực hiện văn hóa giao thông.
- Nhà trường tuyên truyền không chỉ bằng băng rôn, khẩu hiệu mà cần tổ chức các buổi ngoại khóa về vấn đề văn hóa giao thông để học sinh hiểu đúng bản chất của vấn đề và thực hiện tốt văn hóa giao thông.
- Văn hóa giao thông là một vấn đề lớn, phải có những nội dung tuyên truyền cụ thể, thiết thực, đặc biệt là ở những điểm “nóng”, những nơi hay xảy ra sự cố, hoặc những chốt giao thông chính( như trước cổng trường, ngã ba cạnh núi Trí, đường từ trường về chợ Đàng…) cần có những hướng dẫn, nhắc nhở, hoặc những yêu cầu viết ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ và có văn hóa. Có như thế mới tạo được sự đồng thuận cao và biến mọi chủ trương thành hành động có hiệu quả.
II, PHẦN TỰ CHỌN:
Câu 3a:
- Đất nước là hình tượng xuyên suốt các sáng tác văn học Việt Nam những năm kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Đoạn trích Đất Nước thuộc chương V trường ca " Mặt đường khát vọng" là cái nhìn toàn vẹn và sâu sắc về đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm. (0,5điểm)
- Vẻ đẹp của Đất Nước được cảm nhận trên nhiều bình diện: ( 1,75 điểm)
+ Chiều dài thời gian: (0, 25điểm)
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái ngày xửa, ngày xưa mẹ thường hay kể
+ Chiều rộng của không gian núi, sông, rừng, bể: (0, 25điểm)
" nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc", " nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi". Chiều của không gian: cuộc sống sinh hoạt của nhân dân, gần gũi, bình dị, riêng tư. " Đất là nơi anh đến trường…Nước là nơi…Đất Nước là nơi ta hò hẹn…"
+ Gắn liền với "thời gian đằng đẳng", "không gian mênh mông ấy" là hình ảnh Đất Nước cùng bề dày truyền thống văn hoá tốt đẹp: những phong tục, tập quán thân thương giản dị bao đời, truyền thống yêu thương tình nghĩa, truyền thống thuỷ chung son sắt, truyền thống đánh gặc và bảo vệ quê hương…(0, 5 điểm)
+ Chiều sâu của sự gắn bó thiêng liêng máu thịt: (0, 75điểm)
Đất Nước là kỉ niệm bao đời của mẹ cha, là những kỉ niệm ngọt ngào của anh em, là quá khứ- hiện tại- tương lai của mỗi người.
Đất Nước đã được cảm nhận từ xa đến gần, từ những gì lớn lao kì vĩ đến những điều nhỏ bé, gần gũi; hình ảnh Đất Nước không chỉ là đối tượng để con người quan sát chiêm nghiệm mà đã được hoá thân thành một phần trong cơ thể, trong cuộc đời mỗi con người Việt Nam:
" Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước"
Vẻ đẹp riêng và vẻ đẹp bao trùm của hình tượng Đất Nước trong thơ Nguyễn Khoa Điềm chính là vẻ đẹp hình tượng " Đất Nước của Nhân Dân". Đây cũng chính là tư tưởng quy tụ mọi cách nhìn và giải thích về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm, làm nên gương mặt giản dị, thân thương mà mới mẻ, sâu sắc.
- Phong cảnh quê hương là sự hoá thân của những con người, những cuộc đời bình dị. Thiên nhiên không vô tri vô giác, đó là hiện thân dáng hình, ao ước, lối sống, khát vọng của nhân dân.(0,5 điểm)
- Những truyền thống làm nên gương mặt Đất Nước cũng chính là do nhân dân tạo dựng, gìn giữ và phát huy: truyền thống yêu nước không phải được tạo nên bởi lịch sử các vương triều phong kiến, các chiến công hiển hách mà từ sự góp sức lặng thầm nhưng vĩ đại của các thế hệ người dân:
" Có biết bao người con gái con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm nên Đất Nước"
Truyền thống lao động, truyền thống văn hoá của Đất Nước, người giữ gìn và vun đắp chính là nhân dân.(1,0 điểm)
Nhận xét: Cái nhìn Đất Nước của Nhân Dân không phải đến Nguyễn Khoa Điềm mới được phát hiện( từng có mặt trong thơ Nguyễn Trãi, thơ Nguyễn Đình Chiểu...) nhưng nhà thơ là người khẳng định tư tưởng này một cách sôi nổi, mạnh mẽ, nâng nó lên thành tuyên ngôn, chân lí.(0,25điểm)
- Nghệ thuật: (0,75điểm).
+ Nguyễn Khoa Điềm sử dụng các chất liệu văn hoá dân gian: Những câu hát dân ca, ca dao, các câu chuyện cổ tích thần thoại, những phong tục tập quán lâu đời...khiến hình ảnh Đất Nước hiện lên vừa thật thân thiết vừa thấm đẫm không khí huyền thoại, vừa giản dị, vừa thiêng liêng.
+ Lấy giọng văn nhân vật trữ tình xưng anh khi nói và cảm nhận về Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm đã đem đến cho hình ảnh Đất Nước trong thơ mình vừa trữ tình tha thiết vừa đầy suy tư chiêm nghiệm.
- Với cái nhìn từ chiều sâu văn hoá, Nguyễn Khoa Điềm đã mang lại trong văn học một hình tượng Đất Nước rất riêng: quen thuộc bình dị mà mới mẻ, sâu sắc.(0, 25điểm)
Câu 3b:
- Chí Phèo” là một trong những truyện ngắn đặc sắc nhất của Nam Cao giai đoạn trước cách mạng, ra đời năm 1941.
Chí Phèo là nhân vật trung tâm, là linh hồn của tác phẩm. Qua hình tượng Chí Phèo, một người nông dân điển hình tiêu biểu cho thân phận bị đầy đoạ, lăng nhục, bị cự tuyệt quyền làm người, Nam Cao chẳng những thể hiện một cái nhìn hiện thực có chiều sâu mà còn thể hiện một chủ nghĩa nhân đạo vừa phong phú vừa mới mẻ với bút pháp nghệ thuật đặc sắc.
- Chí Phèo nguyên là một đứa trẻ khốn khổ, bị bỏ rơi tỷong cái lò gạch bỏ không, được anh thả ống lươn rước lấy và đem cho một người đàn bà goá mù. Người đàn bà goá mù lại bán hắn cho bác phó cối không con. Bác phó cối chết, hắn bơ vơ, hết đi ở cho nhà này lại đi ở cho nhà nọ. Năm hai mươi tuổi Chí làm canh điền cho nhà Bá Kiến.. Thời đó Chí hiền lành như đất; Ước mơ giản dị: Có một gia đình nho nhỏ, chồng cuốc mướn...Vợ dệt vái... Chí Phèo là một người nông dân lương thiện, khoẻ mạnh về thể xác, lành mậnh về tâm hồn.
- Vì ghen tuông vu vơ, Bá Kiến nhẫn tâm đẩy người thanh niên này vào tù. Nhà tù thực dân tiếp tay cho tên cường hào, sau 7,8 năm đã biến một người nông dân khoẻ mạnh thành "con quỷ dữ làng Vũ Đại":
+ Nhân hình " Trông gớm chết"
+ Nhân tính là một thằng đầu bò chính cống: kêu làng, đập đầu ăn vạ, đập phá, đâm chém, triền miên trong những cơn say...
+ Trở thành "con dao trong tay đồ tể", anh đầy tớ mới của lão Bá Kiến: Đập phá bao nhiêu cơ nghiệp, đập nát bao cảnh yên vui, đạp đổ bao nhiêu hạnh phúc, làm chảy máu và nước mắt bao người lương thiện.
+ Mọi người đều "sợ và tránh mặt hắn mỗi lần hắn đi qua". Chí đã bị khai trừ ra khỏi cộng đồng người.
- Bước ngoặt cuộc đời và bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người:
+ Chí gặp Thị Nở, ân ái với thị rồi nôn mửa. Thị Nở dìu Chí vào nhà và đi "nhặt nhạnh những manh chiếu rách đắp cho hắn".
+ Sáng hôm sau Chí Phèo tỉnh dậy và những cảm giác thuộc về con người trong Chí cũng được thức tỉnh cũng chính là bản chất người lao động lương thiện trong Chí đã được thức tỉnh: Bâng khuâng, mơ hồ buồn...Rồi nhìn lại cuộc đời mình trong quá khứ và dừng lại ở hiện tại, hắn thấy mình đã già, " đã sang cái dốc bên kia của cuộc đời"..Tương lai đáng buồn hơn, bởi " đói rét và cô độc" đang chờ đợi hắn. Nhận sự chăm sóc tận tình của Thị Nở, " mắt Chí Phèo ươn ướt" và hắn cười " cái cười nghe thật hiền". Cuộc gặp gỡ với Thị Nở đã loé sáng như một tia chớp trong cuộc đời tăm tối triền miên của Chí Phèo. Hắn "thèm lương thiện, hắn muốn dàn hoà với mọi người biết bao". Thị Nở sẽ mở đường cho hắn, sẽ là chiếc cầu nối, là niềm hi vọng cuối cùng để hắn trở lại làm người lương thiện.
+ Niềm hi vọng vừa hé mở đã bị dập tắt. Bà cô Thị Nở(đại diện cho định kiến xã hội) kiên quyết ngăn cản mối tình này. Bà không đồng ý cho cháu bà " đâm đầu" đi lấy thằng Chí Phèo- " con quỷ dữ của làng Vũ Đại" bấy lâu nay chỉ có một nghề " rạch mặt ăn vạ". Chí Phèo thực sự rơi vào tấn bi kịch tinh thần đau đớn: bi kịch bị xã hội dứt khoát cự tuyệt quyền làm người.
+ Nghe những lời trút giận của Thị Nở, lúc đầu Chí cười ngặt nghẽo nhưng khi hiểu ra hắn " ngẩn người", hắn như " hít thấy hơi cháo hành". Khi thị ra về hắn " đuổi theo thị, nắm lấy tay thị". Như vậy, chứng tỏ Chí khao khát tình yêu, thiết tha đến với Thị Nở- đến với cuộc đời lương thiện biết chừng nào.
+ Chí Phèo rơi vào tình thế tuyệt vọng, thấm sâu bi kịch tinh thần của con người sinh ra là người nhưng lại không được làm người.. Vật vã, đau đớn, Chí lại lôi rượi ra uống. Nhưng thật lạ, hôm nay " hắn càng uống càng tỉnh ra", lại thoảng hơi cháo hành " hắn ôm mặt khóc rưng rức"... )Quá trình diễn biến tâm trạng phức tạp: ngạc nhiên (vì sao mọi người không chấp nhận Chí) ® chợt hiểu (một người như Thị Nở mà vẫn không chấp nhận mình) ® thức tỉnh ® hi vọng ® thất vọng ® đau đớn ® phẫn uất ® tuyệt vọng).
+ Chí Phèo xách dao đi. Nhưng không rẽ vào nhà Thị Nở như dự định ban đầu, mà lại đến nhà Bá Kiến. Trong cơ đau khổ tuyệt vọng, Chí Phèo thấm thía tội ác của kẻ đã cướp đi hình người và hồn mình là Bá Kiến. Đứng trước Bá Kiến, Chí Phèo chỉ tay vào mặt lão dõng dạc đòi quyền làm người, đòi được làm lương thiện. Chí Phèo vung dao giết chết Bá Kiến và quay lại kết liễu cuộc đời mình. Chí Phèo chết vì chỉ có cái chết mới giúp nhân vật thoát khỏi kiếp sống quỷ dữ. Trước đây để tồn tại, Chí Phèo phải bán bộ mặt người, linh hồn người cho quỷ. Đến nay khi linh hồn đã về, Chí Phèo phải đổi cả sự sống của mình. Như vậy, rõ ràng đối với Chí Phèo, niềm khao khát được sống lương thiện cao hơn cả tính mạng.
- Giá trị nhân đạo mới mẻ của tác phẩm:
+ Nhà văn Nam Cao đã phát hiện, miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người nông dân ngay cả khi tưởng như họ đã bị xã hội thực dân nữa phong kiến tàn ác biến thành thú dữ. Người nông dân trong xã hội cũ dù có bị vùi dập, bị bóc lột cả nhân hình, nhân tính vẫn âm ỉ bản chất tốt đẹp bên trong. Chỉ cần một chút tình thương, bản chất ấy sẽ thức tỉnh, hồi sinh.
+ Tố cáo mãnh liệt xã hội thực dân nữa phong kiến không những thúc đẩy người nôn dân lương thiện vào con đường bần cùng hoá, lưu manh hoá mà còn đẩy họ vào chỗ chết.
- Đặc sắc về nghệ thuật:
+ Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình. Phát huy cao độ sở trường khám phá và miêu tả.
+ Kết cấu mới mẻ, phóng túng không tuân theo trật tự thời gian nhưng rất chặt chẽ, lôgic.
+ Cốt truyệnn và các tình tiết hấp dẫn; đầy kịch tính và và luôn biến hoá càng về sau càng gây cấn với những tình huống quyết liệt bát ngờ.
+ Ngôn ngữ sống động, vừa điêu luyện vừa nghệ thuật vừa gần với lời ăn tiếng nói của đời sống. Giọng điệu phong phú, biến hoá. Trần thuật linh hoạt...
-------------------------------------------------------------------------
Loans: Loans -Loans Studensin USA,Loans Cars in USA,Loans All
Loans Studensin USA,Loans Cars in USA,Loans All
Click here
