Một số đề thi học kì 2 mẫu môn Ngữ Văn 12 |
Mr DUO here: Shar Loans together pleaase!
-------------------------------------------------------------------------
http://loans.soidiemchontruong.net/:Loans: Loans Studensin USA,Loans Cars in USA,Loans All
Click Here
Click here
ĐỀ SỐ 1
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn Hê – minh – uê.
Câu 2. (3,0 điểm)
Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ về “bệnh vô cảm” trong xã hội hiện nay.
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành (phần trích trong Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục – 2008).
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của nhà văn Nguyễn Minh Châu (phần trích trong Ngữ văn 12 Nâng cao, tập hai, NXB Giáo dục – 2008).
ĐÁP ÁN
Nội dung
|
Điểm
| |
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
| ||
Câu 1
(2,0đ)
|
Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn Hê – minh – uê.
| |
Hê-minh-uê (1899 – 1961), một trong những nhà văn lớn nhất của nước Mĩ thế kỉ XX, nổi tiếng với nguyên lí “tảng băng trôi” ; với hoài bão viết cho được “một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người”.
|
1.0
| |
Tác phẩm tiêu biểu: Mặt trời vẫn mọc ( 1926 ), Giã từ vũ khí ( 1929 ), Chuông nguyện hồn ai ( 1940 )…
Hê – minh – uê được tặng giải thưởng Nô-ben về văn học năm 1954.
|
0,5
0,5
| |
Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải nêu đủ các ý trên, diễn đạt rõ ràng mới được điểm tối đa.
| ||
Câu 2
(3,0đ)
|
Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ về “bệnh vô cảm” trong xã hội hiện nay.
| |
a. Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
| ||
b. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng luận điểm phải rõ ràng, lí lẽ và dẫn chứng hợp lí; cần làm rõ được các ý chính sau:
| ||
- Nêu được vấn đề cần nghị luận…
|
0,5
| |
- Giải thích và nêu thực trạng:
+ Vô cảm là thái độ dửng dưng, không có cảm xúc trước các sự vật, hiện tượng xung quanh mình…Bệnh vô cảm là một trong những căn bệnh đáng lo ngại của xã hội hiện đại…
+ Biểu hiện:
. Thờ ơ trước nỗi đau của người khác: nghe một câu chuyện buồn, thấy một vụ tai nạn, gặp những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, thái độ đối với những người tàn phế…
. Làm ngơ khi người khác gặp hoạn nạn, cần giúp đỡ: gặp những trường hợp đánh nhau cần can thiệp, những trường hợp rủi ro (cháy nhà, hỏng xe, hết tiền…).
. Không hoà nhập với cộng đồng xung quanh: bạn bè ở lớp học, đồng nghiệp ở cơ quan, các thành viên trong gia đình…
|
0,5
| |
- Nguyên nhân
+ Xã hội phát triển, sự đầy đủ về vật chất đi đôi với sự phát triển của cá nhân. Con người ngày càng tự kỉ, lo vun vén cho chính mình…
+ Một số cá nhân có tầm nhận thức hạn hẹp hoặc giáo dục chưa chu đáo…
|
0,5
| |
- Tác hại :
+ Con người ngày càng bị cô lập với xã hội, đánh mất chính mình, tự giết tâm hồn mình…
+ Đánh mất truyền thống tốt đẹp của dân tộc: tình đoàn kết, sự tương thân tương ái…
+ Ranh giới giữa vô cảm lạnh lùng và độc ác là rất mong manh…
|
0,5
| |
- Những biện pháp khắc phục:
+ Tăng cường giáo dục ý thức cho mọi người bằng nhiều hình thức
+ Nêu gương người tốt việc tốt
…
|
0,5
| |
- Bài học nhận thức và hành động
+ Cần làm giàu cho tâm hồn mình bằng nhiều hoạt động khác nhau: thưởng thức và suy nghĩ trước những tác phẩm nghệ thuật có giá trị nhân văn…
+ Tham gia các hoạt động từ thiện (ủng hộ trẻ em bị bão lụt, trẻ em nghèo…).
+ Chủ động hoà nhập và học tập tinh thần chia sẻ…
|
0.5
| |
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. Nếu thí sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận.
| ||
II. PHẦN RIÊNG – PHẦN TỰ CHỌN (5,0 điểm)
| ||
Câu 3.a
(5,0đ)
|
Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành
| |
a. Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi; biết cách phân tích hình tượng nghệ thuật. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
| ||
b. Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Trung Thành và tác phẩm Rừng xà nu, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
| ||
- Nêu được vấn đề cần nghị luận…
|
0,5
| |
- Phân tích, chứng minh hình tượng cây xà nu:
+ Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống vật chất và tinh thần của người dân làng Xô Man…
+ Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận của nhân dân Tây Nguyên trong chiến tranh cách mạng. Vẻ đẹp, những thương tích mà rừng xà nu phải gánh chịu, những đặc tính của xà nu…, là hiện thân cho vẻ đẹp, những mất mát, đau thương, sự khao khát tự do và sức sống bất diệt của dân làng Xô Man nói riêng, đồng bào Tây Nguyên nói chung…
- Nghệ thuật:
+ Tác giả miêu tả cây xà nu trong sự so sánh, đối chiếu thường xuyên với con người…
+ Các hình thức nhân hoá, ẩn dụ, tượng trưng đều được vận dụng nhằm thể hiện sống động vẻ hùng vĩ, khoáng đạt của thiên nhiên, đồng thời gợi nhiều suy tưởng sâu xa về con người, về đời sống…
|
3,0
0,5
| |
- Đánh giá chung về hình tượng cây xà nu:
+ Hình tượng cây xà nu tiêu biểu cho vẻ đẹp hào hùng, đầy sức sống của thiên nhiên và con người Tây Nguyên.
+ Chất thơ và chất sử thi hoà quyện nhuần nhuyễn, thể hiện rõ một phong cách văn xuôi vừa say mê, vừa trầm tư, tạo hình giàu sức khái quát của Nguyễn Trung Thành.
|
1,0
| |
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
| ||
Câu 3b
( 5,0đ)
|
Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của nhà văn Nguyễn Minh Châu
| |
a. Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi; phân tích được giá trị tư tưởng của một tác phẩm. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
| ||
b. Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Minh Châu và truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa (chủ yếu phần trích trong Ngữ văn 12 Nâng cao, tập hai) và giá trị nhân đạo trong văn học, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
| ||
- Nêu được vấn đề cần nghị luận…
|
0,5
| |
- Giải thích, phân tích, chứng minh giá trị nhân đạo:
Sự quan tâm tha thiết của nhà văn đối với hạnh phúc của con người, thể hiện qua:
+ Tác phẩm lên án thói bạo hành trong cuộc sống gia đình (cách miêu tả khách quan nhưng chứa đựng sự phê phán, lên án hành động vũ phu, thô bạo của người chồng trong cách đối xử với vợ, con).
+ Nỗi lo khoắc khoải về tình trạng nghèo cực, tối tăm của con người (cảnh đói nghèo, cơ cực, tình trạng bất ổn, bất trắc trong cuộc sống… là nguyên nhân sâu xa của sự bạo hành và sự nhịn nhục, chịu đựng).
+ Niềm trăn trở trước cuộc sống của thế hệ tương lai (qua cách nhìn của nhà văn với cậu bé Phác).
+ Khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của con người, niềm tin vào con người: Ca ngợi tình mẫu tử (những đau khổ, tủi nhục đến cùng cực, những niềm vui nhỏ nhoi tội nghiệp của người mẹ đều xuất phát từ con); trong hoàn cảnh đói nghèo, tăm tối vẫn ngời lên vẻ đẹp của tình yêu thương, của đức hy sinh thầm lặng.
+ Tư tưởng nhân đạo mang màu sắc triết lí của tác phẩm: Con người muốn thoát khỏi tăm tối, man rợ cần đến những giải pháp thiết thực, chứ không phải chỉ là thiện chí, hoặc các lí thuyết đẹp đẽ nhưng xa rời thực tiễn, cần rút ngắn khoảng cách giữa văn chương và hiện thực đời sống.
|
3,0
| |
![]() |
0,5
| |
- Đánh giá chung về giá trị nhân đạo…
|
1,0
| |
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức…Hết.
|
---
ĐỀ SỐ 2
I.PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH: (5,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
Hãy trình bày ngắn gọn cách hiểu của anh (chị)về nguyên lý “Tảng băng trôi” trong sáng tác của Hê-minh-uê?
Câu 2: (3,0 điểm)
Hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến sau:”Một ngày so với một đời người là quá ngắn ngủi, nhưng một đời người là do mỗi ngày tạo nên”
II.PHẦN RIÊNG –PHẦN TỰ CHỌN (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu ( câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a.Theo chương trình Chuẩn: (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật người vợ nhặt (trong tác phẩm VỢ NHẶT của Kim Lân)
Câu 3.b.Theo chương trình Nâng cao: (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật người đàn bà hàng chài (trong tác phẩm CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA của Nguyễn Minh Châu)
ĐÁP ÁN
CÂU
|
ĐÁP ÁN
|
ĐIỂM
| |
I.PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH: (5 điểm)
| |||
Câu 1
(2,0đ)
|
Hãy trình bày ngắn gọn cách hiểu của anh (chị)về nguyên lý “Tảng băng trôi” trong sáng tác của Hê-minh-uê?
| ||
Hê-minh-uê mượn hình ảnh “tảng băng trôi” để đề xướng một nguyên lý trong sáng tác:
| |||
-Tác phẩm văn học cũng giống như “tảng băng trôi” : phần nổi ít, phần chìm nhiều.
|
1,0
| ||
-Nhà văn không nên trực tiếp phát ngôn cho ý tưởng mà phải viết giản dị, xây dựng hình tượng có nhiều sức gợi để người đọc rýt ra phần ẩn ý tùy theo thể nghiệm và cảm hứng trước hình tượng.
|
1,0
| ||
Câu 2
(3,0đ)
|
Hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến sau:”Một ngày so với một đời người là quá ngắn ngủi, nhưng một đời người là do mỗi ngày tạo nên”
| ||
a.Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội.Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
| |||
b.Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng luận điểm phải rõ ràng, lí lẽ và dẫn chứng hợp lí; cần làm rõ được các ý chính sau:
| |||
-Giải thích:
+Câu nói so sánh sự đối lập giữa thời gian rất dài của đời người và thời gian rất ngắn của một ngày để nhấn mạnh: giá trị cuộc sống của mỗi ngày là cơ sở để tạo nên chất lượng, ý nghĩa cuộc sống của một đời người
+Thực chất, ý nghĩa câu nói :trong cuộc đời con người, mỗi ngày là rất quan trọng, quý giá, đừng để lãng phí thời gian.
|
0,25
0,25
| ||
-Bàn luận:
+Thời gian là một điều kiện quan trọng để tạo nên cuộc sống của con người.Ai cũng ước được sống lâu để làm việc, cống hiến, tận hưởng niềm hạnh phúc,...
+Một ngày rất ngắn ngủi nhưng con người có thề làm được rất nhiều việc có ích cho bản thân, cho xã hội:học tập, lao động, có những phát minh, công trình khoa học được tìm ra trong khoảng thời gian rất ngắn.
+Sự so sánh đối lập giữa một ngày và một đời người còn thể hiện ý nghĩa sâu sắc về mối quan hệ giữa việc nhỏ và việc lớn; có rất nhiều việc nhỏ xem ra không đáng quan tâm nhưng là cơ sở để tạo thành những sự việc lớn.
+Phê phán hiện tượng lười biếng trong công việc, hoạt động hằng ngày.
|
0,5
0,5
0,5
0,5
| ||
-Bài học nhận thức và hành động:
+Cuộc đời con người là hữu hạn nên phải biết quý trọng thời gian, đừng để thời gian trôi đi một cách lãng phí.
+Biết trân trọng những giá trị của việc làm, những niềm vui, hạnh phúc thường ngày trong cuộc sống .
|
0,25
0,25
| ||
II.PHẦN RIÊNG –PHẦN TỰ CHỌN (5,0 điểm)
| |||
Câu 3.a
(5,0đ)
|
Theo chương trình Chuẩn:
Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật người vợ nhặt (trong tác phẩm VỢ NHẶT của Kim Lân)
| ||
a.Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận văn học.Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
| |||
b.Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Kim Lân và tác phẩm VỢ NHẶT, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
| |||
-Nêu được vấn đề cần nghị luận
|
0,5
| ||
-Xây dựng nhân vật này, Kim Lân muốn phơi bày sự tàn khốc của cái đói:
+Chỉ một thời gian ngắn giữa 2 lần gặp, thị đã rách rưới đến mức Tràng không nhận ra.
+Cái đói không chỉ tàn phá hình hài mà còn làm cho một người phụ nữ trở nên vô duyên đến mức đòi hỏi miếng ăn.
|
1,0
| ||
-Tuy nhiên, sâu thẳm trong con người này vẫn khao khát một mái ấm gia đình.
|
0,5
| ||
-Sự chuyển biến ở người vợ nhặt:
+Trước khi về nhà :thị còn “cong cớn”, “sưng sỉa”.
+Trên đường về nhà :thị trở thành người phụ nữ bình thường như bao người phụ nữ khác.
+Thị trở thành người đàn bà hiền hậu đúng mực khi là vợ Tràng.
|
1,0
| ||
-Chính người đàn bà này đã thắp sáng lên niềm vui, hạnh phúc trong căn nhà tồi tàn của mẹ con Tràng và hướng mọi người nghĩ đến cách mạng.
|
0,5
| ||
-Nghệ thuật:Nhân vật được khắc họa sinh động ; thể hiện tâm lý tinh tế.
|
1,0
| ||
-Đánh giá chung về nhân vật.
|
0,5
| ||
Câu3.b
(5,0đ)
|
Câu 3.b.Theo chương trình Nâng cao: (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật người đàn bà hàng chài (trong tác phẩm CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA của Nguyễn Minh Châu)
| ||
a.Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận văn học.Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
| |||
b.Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Minh Châu và tác phẩm CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
| |||
-Nêu được vấn đề cần nghị luận
|
0,5
| ||
-Người đàn bà không tên, chỉ được giới thiệu về tuổi tác, dáng vóc, diện mạo.
|
0,5
| ||
-Do hoàn cảnh, người đàn bà ấy đứng giữa sự ngược đãi của chồng và sự yêu thương của các con .
|
1,0
| ||
-Chị là đầu mối níu giữ sự trọn vẹn của gia đình.Hành động của chị là sự hy sinh bản thân để mọi người được hạnh phúc, cái hạnh phúc chỉ có được trên nỗi đắng cay, cơ khổ của một kiếp người .
|
1,0
| ||
-Sự hy sinh của người mẹ, người vợ như thế thật cao cả.
|
1,0
| ||
-Nghệ thuật:ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính cách; lời văn giản dị mà sâu sắc.
|
0,5
| ||
-Đánh giá chung về nhân vật.
|
0,5
|
---
ĐỀ SỐ 3
Câu 1:(2 điểm)
Anh (chị) hãy nêu những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Sô – lô – khốp.
Câu 2:(2điểm)
Nhạc sĩ thiên tài người Đức Beethoven nói:
“Trong cuộc sống, không có gì cao quý và tốt đẹp hơn là đem lại hạnh phúc cho người khác”
Anh (chị) hãy viết một đoạn văn từ 10 đến 15 dòng để chứng minh ý kiến trên.
Câu 3:(6 điểm)
Phân tích hình tượng nhân vật Tnú trong truyện ngắn “Rừng xà nu” - Nguyễn Trung Thành.
ĐÁP ÁN VẮN TẮT VÀ BIỂU ĐIỂM
|
Thang điểm
| |
Câu 1:
| ||
(2.0 đ)
|
- Mi- Khai- in Sô- Lô- Khốp (1905-1984), là nhà văn Nga vĩ đại của thế kỉ XX. Ông sinh trưởng trong một gia đình nông dân ở thị trấn Vi- ô- sen- xcai- a, thuộc tỉnh Rô- xtôp trên vùng thảo nguyên sông Đông.
|
0,5
|
- Từng tham gia nhiều hoat động cho chính quyền Xô Viết và chứng kiến nhiều biến động dữ dội của quê hương trong những năm nội chiến sau Cách mạng tháng mười năm 1917.
|
0,5
| |
- Tác phẩm thể hiện cách nhìn cuộc sống và chiến tranh một cách toàn diện, chân thực, luôn quan tâm đến số phận con người; Văn phong đậm chất sử thi.
|
0,5
| |
- Các tác phẩm tiêu biểu: Truyện sông Đông và thảo nguyên xanh, Sông Đông êm đềm, Số phận con người…
|
0,5
| |
Câu2:
| ||
(2.0 đ)
|
- Vấn đề cần chứng minh: Ca ngợi quan niệm sống hướng về sự cống hiến, vị tha; Phê phán quan niệm sống ích kỉ, hưởng thụ cá nhân.
|
0,5
|
- Chứng minh:
+ Người chiến sĩ biết đem tuổi thanh xuân dâng hiến cho lí tưởng độc lập- tự do của tổ quốc, đem lại hòa bình cho dân tộc, đó là hành động cao quý và tốt đẹp nhất.
+ Hiến một giọt máu để cứu sống bệnh nhân qua cơn nguy kịch, đó là nghĩa cử cao đẹp nhất.
+ Đem lại niềm tin trong cuộc sống cho những người mắc sai lầm hay vấp ngã trong cuộc đời, đó là hành động tuyệt vời nhất.
à Mang lai hạnh phúc cho người khác đó mới là ý nghĩa cuộc sống cuả Con người chân chính.
|
1,5
| |
Câu 3:
| ||
(6.0 đ)
|
- Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận (giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật Tnú)
|
0,5
|
- Thân bài: (5,0 điểm)
| ||
+ Cuộc đời Tnú: (2 điểm)
| ||
|
0,5
| |
|
0,75
| |
|
0,75
| |
+ Phẩm chất Tnú: (2 điểm)
| ||
|
0,75
| |
|
0,75
| |
|
0,5
| |
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật : (1 điểm)
| ||
|
0,75
| |
|
0,25
| |
- Kết bài: Đánh giá chung về nhân vật và tư tưởng của tác giả khi xây dụng nhân vật.
|
0,5
|
-------------------------------------------------------------------------
Loans: Loans -Loans Studensin USA,Loans Cars in USA,Loans All
Loans Studensin USA,Loans Cars in USA,Loans All
Click here