Đề thi thử tốt nghiệp |
Mr DUO here: Shar Loans together pleaase!
-------------------------------------------------------------------------
http://loans.soidiemchontruong.net/:Loans: Loans Studensin USA,Loans Cars in USA,Loans All
Click Here
Click here
THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2011-2012
ĐỀ THI THỬ – MÔN NGỮ VĂN
Thời gian : 120 phút
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Anh/chị hãy tóm tắt truyện “Ông già và biển cả” của Hê-minh-uê.
Câu 2 (3,0 điểm)
“Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, cây hoa dại vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp”.
Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ về hình ảnh nói trên.
II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm) Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc 3.b)
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành.
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau trong bài “Việt Bắc” để làm nổi bật những nét đặc sắc trong phong cách thơ Tố Hữu :
- Mình về, mình có nhớ ta,
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về, mình có nhớ không,
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.
- Tiếng ai tha thiết bên cồn,
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi.
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau, biết nói gì hôm nay.
-----*****-----
ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ MÔN VĂN 2011-2012
Tóm tắt truyện “Ông già và biển cả” của Hê-minh-uê.
Truyện kể về một cuộc săn đuổi con cá kiếm khổng lồ của ông lão đánh cá Xan-ti-a-gô.
Ông lão thường đánh cá ở vùng nhiệt lưu ngoài khơi La-ha-ba-na. Đã nhiều ngày mà ông lão chẳng kiếm được con cá lớn nào, cho nên bố mẹ cậu bé Ma-nô-lin không cho cậu bé đi biển với ông nữa.
Ông lão đành ra khơi một mình. Giữa biển cả, ông thả dây câu rất lâu, cho đến khi có một con cá lớn mắc mồi. Đó là một con cá kiếm to lớn mà ông hằng mơ ước. Sau một cuộc vật lộn căng thẳng và nguy hiểm kéo dài ba ngày trời, ông lão đã hạ được con cá kiếm, buộc nó vào mũi thuyền và giương buồm hướng về đất liền.
Trên đường về, từng đàn cá mập hung dữ đuổi theo rỉa thịt con cá kiếm. Ông lão lại phải đơn độc chiến đấu đến kiệt sức, cuối cùng cũng hạ được cả đàn cá mập. Nhưng con cá kiếm chỉ còn trơ lại bộ xương.
Câu 2 (3,0 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng :
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát ; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức :
Có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý chính sau :
1. Giải thích hình ảnh :
- Ý nghĩa trực tiếp : sức sống của cây hoa dại giữa vùng sỏi đá khô cằn.
- Ý nghĩa hàm ẩn : ý chí, nghị lực và sức sống mãnh liệt của con người vươn lên hoàn cảnh.
2. Bàn luận :
- Trên thực tế, ta vẫn thường nhìn thấy nhiều loài hoa dại vẫn sống và nở hoa giữa những vùng sỏi đá khô cằn, những miền cát nóng đến bỏng rát, những miền núi đá hoang vu… Và ta ngạc nhiên đến sững sờ trước sức sống và vẻ đẹp kì diệu của những loài hoa ấy.
- Hiện tượng thiên nhiên nêu trên hàm chứa nhiều ý nghĩa thật sâu sắc, gợi ra nhiều suy tưởng đẹp :
+ Vùng sỏi đá khô cằn là nơi không thuận lợi cho sự sống. Thế nhưng, dù hoàn cảnh sống có khó khăn, khốc liệt bao nhiêu, sự sống vẫn xuất hiện (cây hoa dại vẫn mọc lên) , cái đẹp vẫn hiện hữu quanh ta (nở những chùm hoa thật đẹp). Đó cũng chính là tứ thơ của Xuân Diệu : “Sự sống chẳng bao giờ chán nản”.
+ Suy tưởng về sức sống và nghị lực của con người. Nhiều người rơi vào những hoàn cảnh khó khăn, đau khổ đến mức không thể tồn tại được. Nhưng họ vẫn sống, vẫn vươn lên, bằng tất cả ý chí, nghị lực, niềm tin và khát vọng. Họ đã sống có ích cho đời, cho người. (dẫn chứng bằng những tấm gương trong đời sống và trong văn học.
- Phê phán những người sống trong hoàn cảnh thuận lợi nhưng đã không biết sống đẹp, thậm chí trở thành người xấu, có hại cho xã hội.
3. Bài học nhận thức và hành động :
- Không ngừng nỗ lực vượt khó trong học tập và trong đời sống.
- Trân trọng cuộc sống của chính mình và mọi người.
Câu 3.a (5 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng :
Biết cách làm bài văn nghị luận phân tích hình tượng trong tác phẩm văn xuôi. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận.
b. Yêu cầu về kiến thức :
* Giới thiệu nhà văn Nguyễn Trung Thành và truyện ngắn “Rừng xà nu”.
* Phân tích hình tượng cây xà nu :
- Xà nu là một loại cây họ thông mọc rất nhiều ở Tây Nguyên. Đây làmột thứ cây khỏe, giàu sức sống, có thể sinh sôi rất nhanh cả ở những nơi có khí hậu khắc nghiệt, đồi núi khô cằn. Người Tây Nguyên gắn bó mật thiết với cây xà nu.
- Thiên truyện mở đầu bằng hình ảnh rừng xà nu và kết thúc cũng bằng chính hình ảnh ấy : ”Đến hút tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời”. Cây xà nu là hình ảnh nổi bật, xuyên suốt toàn bộ câu chuyện.
- Mở đầu truyện là hình ảnh rừng xà nu trong đau thương, tàn phá : “… Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn đồi xà nu cạnh con nước lớn. Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão. Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện lại thành từng cục máu lớn”.
- Nhưng xà nu vẫn sống một cách kiên cường và mãnh liệt. “Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời”. Bất chấp sự huỷ diệt tàn bạo của kẻ thù, những lớp xà nu vẫn nối tiếp nhau mọc lên và vươn tới ánh sáng mặt trời. Đại bác của kẻ thù đã làm bị thương cả rừng xà nu, đã gây ra những cái chết cho cây xà nu, nhưng không giết nổi cả rừng xà nu : “Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng. Chúng vượt lên rất nhanh, thay thế những cây đã ngã”.
- Cây xà nu xuất hiện trong suốt câu chuyện, gắn bó với cuộc sống của người dân làng Xô Man. Lửa xà nu cháy trong bếp mỗi nhà ; trẻ con mặt mày lem luốc khói xà nu ; khói xà nu xông làm bảng đen để anh Quyết dạy cho Tnú và Mai học chữ…
- Xà nu không chỉ gắn với sinh hoạt hằng ngày mà còn gắn với những sự kiện trọng đại của nhân dân làng Xô Man, từ những sự kiện đau thương đến những sự kiện hào hùng : lửa xà nu cháy trên mười đầu ngón tay Tnú ; đống lửa xà nu lớn do thằng Dục đốt lên để dân làng trông rõ cảnh Tnú bị tra tấn dã man sau đó lại soi rõ xác mười tên lính giặc ; cả làng đốt đuốc xà nu theo cụ Mết vào làng lấy vũ khí ; rừng xà nu ào ào rung động trong đêm làng Xô Man đồng khởi… Cây xà nu không chỉ gắn với cuộc sống mà còn thấm sâu vào nếp nghĩ và cảm xúc của con người (Tnú thấy ngực cụ Mết “ căng như một cây xà nu lớn”, cụ Mết tự hào “ không có cây gì mạnh bằng cây xà nu đất ta”…).
- Cây xà nu được mô tả trong sự hòa nhập, tương ứng với những phẩm chất cao đẹp của dân làng Xô Man. Ở đây, tác giả đã sử dụng rộng rãi thủ pháp nhân hóa, tức là ông đã mô tả cây xà nu với biểu hiện giống như con người.
Trong thiên truyện, hình ảnh rừng xà nu được miêu tả như một nhân vật có tính cách, vừa có ý nghĩa cụ thể, vừa có ý nghĩa tượng trưng. Cây xà nu biểu tượng cho cuộc sống và phẩm chất con người làng Xô Man. Rừng xà nu bị đại bác tàn phá cũng như dân làng Xô Man bị kẻ thù khủng bố bạo tàn. Sức sống mãnh liệt của cây xà nu cũng là sức sống bất diệt của con người. Trong đau thương tàn phá, cây xà nu vẫn vươn lên ánh sáng mặt trời, cũng như con người vẫn hướng tới tự do, vẫn hướng về Đảng, về cách mạng. Những lớp cây xà nu nối tiếp nhau mọc lên thay thế những cây đã ngã. Con người cũng thế : anh Quyết hi sinh thì có Tnú thay anh lãnh đạo dân làng, Mai ngã xuống thì có Dít lớn lên thay chị và những thế hệ tiếp theo như bé Heng sẵn sàng kế tiếp.
Hình ảnh xà nu mở đầu và kết thúc tác phẩm có một ý nghĩa đặc biệt. Khép lại đoạn văn đầu tác phẩm là hình ảnh đồi xà nu : “Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa, đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời”. Kết thúc truyện vẫn là điệp khúc ấy, chỉ thay chữ đồi bằng chữ rừng : “Đến hút tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời”. Hình ảnh ấy tượng trưng cho sức sống bất diệt và đội ngũ hùng hậu của các dân tộc Tây Nguyên trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù. Đó là những sáng tạo nghệ thuật bắt nguồn từ ấn tượng của Nguyễn Trung Thành về cây xà nu : “Ấy là một loại cây hùng vĩ và cao thượng, man dại và trong sạch, mỗi cây cao vút, vạm vỡ ứ nhựa, tán lá vừa thanh nhã vừa rắn rỏi…”.
* Kết luận :
Nguyễn Trung Thành đã xây dựng hình tượng cây xà nu một cách hoàn hảo, không những tạo được không khí Tây Nguyên hùng vĩ, hoang dã, đậm chất sử thi mà còn gửi gắm những suy tư sâu sắc và niềm tin mãnh liệt vào sức sống bất diệt của con người và mảnh đất này.
c. Tiêu chuẩn cho điểm:
Điểm 5 : nội dung phong phú, diễn đạt có hình ảnh, có cảm xúc.
Điểm 4 : nội dung đầy đủ, diễn đạt trôi chảy.
Điểm 3 : nội dung đầy đủ, diễn dạt rõ ý.
Điểm 2 : nội dung tương đối đầy đủ, văn viết chưa gãy gọn.
Điểm 1 : nội dung sơ sài, diễn đạt luộm thuộm.
Điểm 0 : không viết được gì, hoặc viết được một đoạn mà không rõ ý gì.
Câu 3.b. (5,0 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng :
Biết cách làm bài văn nghị luận phân tích đoạn thơ trữ tình. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận.
b. Yêu cầu về kiến thức :
1. Giới thiệu nhà thơ Tố Hữu và bài thơ “Việt Bắc”.
2. Phân tích đoạn thơ làm nổi bật những nét đặc sắc trong phong cách thơ Tố Hữu :
- Cuộc chia tay lịch sử của những người kháng chiến và nhân dân Việt Bắc được Tố Hữu thể hiện một cách sáng tạo thông qua một cuộc chia tay cụ thể, có người đi kẻ ở.
- Mở đầu bài thơ là lời của người ở lại : Mình về, mình có nhớ ta - Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng ? - Mình về, mình có nhớ không - Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn ?
+ Kiểu xưng hô mình – ta và giọng điệu ngọt ngào tha thiết của những câu hát giao duyên gợi ra một cuộc chia tay đầy xúc động của tình yêu. Mình là đại từ nhân xưng ngôi thứ hai, chỉ người đi – người cán bộ cách mạng. Ta là đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất, chỉ người ở lại – người dân Việt Bắc.
+ Bốn câu thơ là hai câu hỏi của người ở lại. Điệp ngữ “mình về, mình có nhớ” làm sống lại cả thời gian và không gian đầy kỉ niệm. Thời gian là “mười lăm năm ấy” với những gắn bó thiết tha, những tình cảm mặn nồng. Không gian trong nỗi nhớ là “núi”, “nguồn” – những hình ảnh tiêu biểu của núi rừng Việt Bắc.
+ Núi, nguồn vừa là những hình ảnh thực, vừa là những ước lệ tượng trưng. Trong tâm hồn người Việt Nam, những hình ảnh ấy thường gợi lên tình cảm nguồn cội thiêng liêng. Trong cách thể hiện của Tố Hữu, tình cảm thủy chung với Việt Bắc, với cách mạng và nhân dân đã được thể hiện trong màu sắc quen thuộc của ca dao tình yêu đôi lứa, và gắn với đạo lí truyền thống của dân tộc.
- Người ở lại băn khoăn, người đi lưu luyến: Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi.
+ Chiếc “áo chàm” là một hoán dụ gợi lên hình ảnh người Việt Bắc giản dị, nghĩa tình, càng khiến cho người đi bâng khuâng, thương nhớ.
+ Cầm tay nhau trong sự yên lặng đã nói hộ bao nghĩa tình gắn bó thủy chung.
- Đoạn thơ tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình chính trị và đậm đà tính dân tộc.
c. Tiêu chuẩn cho điểm: (như trên)
-----*****-----
-------------------------------------------------------------------------
Loans: Loans -Loans Studensin USA,Loans Cars in USA,Loans All
Loans Studensin USA,Loans Cars in USA,Loans All
Click here