(Sử 12) Những nước tư bản chủ nghĩa từ sau Chiến tranh thế giới thứ II đến năm 2000: đặc điểm diễn biến, tình hình và triển vọng. |
Mr DUO here: Shar Loans together pleaase!
-------------------------------------------------------------------------
http://loans.soidiemchontruong.net/:Loans: Loans Studensin USA,Loans Cars in USA,Loans All
Click Here
Click here
Hơn nửa thế kỷ sau chiến tranh, các nước
TBCN có bước phát triển lớn về kinh tế, KH- KT. Trong hơn nửa thế kỷ ấy, có thể
chia lịch sử các nước TBCN ra làm hai giai đoạn lớn như sau :
1. Giai đoạn 1945
đến đầu những năm 70.
- Đây là thời kì mà
CNXH ra khỏi phạm vi một nước (LX), bước đầu hình thành hệ thống thế giới.
- Phong trào giải phóng
dân tộc thu được những thắng lợi lớn về hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế
quốc sụp đổ. Do đó chủ nghĩa tư bản gặp nhiều khó khăn.
- Trong hệ thống các
nước TB đã xuất hiện 3 trung tâm kinh tế, tài chính: Mỹ, Nhật, Tây Âu.
- Sự phát triển nhanh
về kinh tế, những thành tựu do cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật mang lại cũng
dẫn tới những bước “nhảy vọt” về nhiều mặt của các nước tư bản.
- Tình hình này được
thể hiện ở các sự kiện chủ yếu sau đây:
a. Mỹ.
- Do không bị chiến
tranh tàn phá, lại thu nhiều lơi nhuận từ việc buôn bán vũ khí ( 114 tỷ đôla)
nên phát triển rất nhanh.
- Sản lượng công nghiệp
trung bình hàng năm tăng 24% ( vào cuối thế kỷ 19 chỉ tăng 4 %).
- Sản lượng nông nghiệp
tăng 27% so với thời kì 1935- 1939.
- Năm 1950, tổng sản
lượng quốc dân ( GNP) đạt 340 tỷ đôla, năm1968 tăng đến 833 tỷ đôla.
- Trong 20 năm đầu sau
chiến tranh, nhờ các ưu thế ban đầu, Mỹ đã vươn lên trở thành trung tâm kinh
tế, tài chính duy nhất của thế giới :
Chiếm trên 56% sản
lượng công nghiệp thế giới .
Sản xuất nông nghiệp
gấp 2 lần Anh, Pháp, Liên bang Đức, Ý và Nhật cộng lại.
Chiếm 3/4 dự trữ vàng
trên thế giới .
Có 50 % tàu bè đi lại
trên biển .
- Từ thập kỷ 70 đến
nay, địa vị của Mỹ trong thế giới tư bản giảm đi nhưng vẫn là cường quốc số 1
của thế giới.
b. Nhật bản.
- Tuy bị chiến tranh
tàn phá nặng song từ 1950 bắt đầu phát triển mạnh:
Những năm 1961- 1970:
tốc độ tăng trưởng công nghiệp trung bình hàng năm là 13,5%.
Những năm 1967- 1969,
sản lượng lương thực cung cấp đủ hơn 80% nhu cầu trong nước .
Trong 21 năm ( 1950-
1971), tổng kim ngạch ngoại thương Nhật tăng 25 lần.
- Có thể giải thích
nguyên nhân sự phát triển nhanh chóng này là do:
Gìn giữ và phát triển
truyền thống dân tộc.
Nền giáo dục được đặc
biệt coi trọng và phát triển nhanh .
Các công ty tổ chức tốt
hệ thống quản lý .
Nhà nước giữ vai trò
quan trọng trong quản lý và phát triển kinh tế đất nước, con người Nhật năng
động sáng tạo.
c. Các nước Tây
Âu.
- Trong những năm 1950-
1975:
Sản lượng công nghiệp
tăng nhanh: Ý tăng 5 lần, Tây Đức tăng 4,4 lần, Pháp tăng 3,3 lần.
Chiếm tỷ lệ cao trong
tổng sản lượng công nghiệp thế giới: 1948 chiếm hơn 56%.
Trở thành một trung tâm
kinh tế, tài chính (cùng với Nhật) cạnh tranh với Mỹ.
- Tuy nhiên kinh tế các
nước tư bản trong thời kì này bộc lộ những hạn chế và nhược điểm:
Sự cạnh tranh giữa Mỹ -
Tây Âu - Nhật ngày càng gay gắt .
Phát triển nhanh nhưng
không ổn định vì thường xảy ra các cuộc suy thoái kinh tế.
Sự phân hoá giàu nghèo,
mâu thuẫn xã hội gay gắt dẫn tới những cuộc đấu tranh của công nhân, nhân dân
lao động
Phải chi phí nhiều sức
người, sức của cho cuộc chạy đua vũ trang và chiến tranh xâm lược.
2. Giai đoạn từ
đầu những năm 70 đến năm 2000.
- Năm 1973, cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới bùng nổ, trước hết là dầu mỏ, đánh mạnh vào nền kinh tế của đa số các nước tư bản chủ nghĩa, đặc biệt Tây Âu và Nhật Bản.
- Năm 1973, cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới bùng nổ, trước hết là dầu mỏ, đánh mạnh vào nền kinh tế của đa số các nước tư bản chủ nghĩa, đặc biệt Tây Âu và Nhật Bản.
- Tốc độ phát triển
kinh tế của các nước Tây Âu liên tục giảm.
- Nó là nguyên nhân tạo
nên những biến chuyển chính trị lớn.
- Trong bối cảnh đó,
giới cầm quyền của các nước tư bản đã tìm kiếm những hình thức thích nghi mới
để thoát khỏi cuộc khủng hoảng: cải tổ cơ cấu kinh tế, áp dụng những thành tựu
của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, nhờ đó, từng bước
vượt qua được cuộc khủng hoảng rồi sau đó tiếp tục phát triển .
- Mỹ vẫn đứng hàng đầu
các nước tư bản nhưng về thu nhập quốc dân theo đầu người lại kém một số nước
như Thụy sỹ, Nhật, Na Uy, Phần lan.
- Về sản xuất công
nghiệp, Nhật đứng đầu thế giới về công nghiệp đóng tàu, luyện thép, ôtô, ti vi
màu, chất bán dẫn…
- Nhật trở thành một “
siêu cương tài chính số một” của thế giới.
- Tốc độ phát triển
trung bình của các nước Tây Âu từ những năm 80 được phục hồi: trong những năm
1983- 1897 là 2,5%/năm; trong năm 1988- 1989 là 3,6 %; bước vào những năm 1990
vẫn giữ tỷ lệ 2,4% (cao hơn Mỹ 1,7 % ).
- Tuy nhiên từ đầu thập
niên 90, kinh tế các nước Tây Âu cũng bắt đầu giảm sút so với giai đoạn trước.
Tải đề và đáp án: Download
-------------------------------------------------------------------------
Loans: Loans -Loans Studensin USA,Loans Cars in USA,Loans All
Loans Studensin USA,Loans Cars in USA,Loans All
Click here
