(Sử 12) Anh (chị) hãy trình bày những nét lớn về chính sách đối nội và đối ngoại của Nhật từ sau chiến tranh thế giới thứ II đến năm 2000. |
Mr DUO here: Shar Loans together pleaase!
-------------------------------------------------------------------------
http://loans.soidiemchontruong.net/:Loans: Loans Studensin USA,Loans Cars in USA,Loans All
Click Here
Click here
1. Chính sách đối nội.
a. Kinh tế.
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, quân
đội Mỹ thay mặt đồng minh chiếm đóng và quản lý nước Nhật .
- Do áp lực của Liên Xô và các lực lượng
tiến bộ trên thế giới, Mỹ buộc phải thực hiện một số cải cách dân chủ .
Ban hành Hiến pháp 1947.
Cải cách ruộng đất ( 1946 – 1949 ).
Giải tán Zaibatsu, các công ty lũng đoạn
còn mang tính chất phong kiến (1946 – 1949).
Lập toà án Tokyo xét xử tội phạm chiến tranh .
- Ý nghĩa của cuộc cải cách:
Những cải cách này đã phá vỡ cơ sở kinh
tế, chính trị, xã hội của chế độ PK, quân phiệt.
Nhật trở thành một nhà nước theo chế độ
dân chủ đại nghị, mọi quyền lực thuộc về các tập đoàn tư bản khổng lồ.
- Những cải cách trên đã tạo điều kiện,
thúc đẩy Nhật phát triển mạnh.
- Cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới
năm 1973 làm Nhật lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng chưa từng thấy kể từ sau
chiến tranh (Nhật phải nhập khẩu tới 90% nhu cầu năng lượng).
- Để cứu vãn tình thế từ năm 1975, chính
phủ Nhật công bố hàng loạt các biện pháp phục hồi kinh tế, chiến lược “5 năm tự
túc kinh tế”, chiến lược “ khoa học – kỹ thuật”. “ ngoại giao kinh tế”), chuyển
cơ cấu công nghiệp từ các ngành cần nhiều nguyên liệu sang các ngành tốn ít
nguyên liệu và đòi hỏi chất xám nhiều hơn.
- Chính sách bảo tồn và tiết kiệm năng
lượng cùng với những cố gắng tạo ra các nguồn năng lượng mới có thể tái tạo
được đã góp phần đáng kể vào việc phục hồi kinh tế Nhật .
- Khuyến khích tăng thị trường trong
nước, tìm thị trường mới ở nước ngoài và tăng xuất khẩu tư bản sang các nước
đang phát triển nhằm thu được nhiều lợi nhuận từ giá công nhân rẻ.
- Bằng việc kịp thời điều chỉnh cơ cấu
công nghiệp từ các ngành tiêu thụ nhiều năng lượng (thép, hoá chất) sang các
ngành công nghiệp trí tuệ (ô tô, điện tử, vi tính) và các ngành dịch vụ, kĩ
thuật cao, bước sang thập niên 80 - Nhật Bản là nước có tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao, ổn định và tiếp tục giữ vững vị trí là một siêu cường kinh tế thứ hai
trên thế giới (sau Mĩ).
b. Chính trị - Xã hội .
- Phong trào đấu tranh của nhân dân Nhật
nhằm đòi lại hoà bình, dân chủ và tiến bộ XH phát triển .
- Từ thập niên 50, Đảng dân chủ tự do
(LDP) liên tục cầm quyền ở Nhật.
- Một mặt, các chính phủ của LDP liên tục
đề ra những chiến lược kinh tế năng động để phát triển kinh tế đất nước, đem
lại những thành tựu kinh tế rực rỡ cho Nhật Bản.
- Mặt khác, trong giới lãnh đạo Nhật cũng
liên tiếp xảy ra những vụ bê bối, tham nhũng, tranh giành quyền lực, gây nên
cục diện không ổn định trong nền chính trị Nhật .
- Tháng 8/1993, sau 4 thập niên cầm quyền
lãnh đạo Nhật Bản, LDP đã phải nhường quyền lãnh đạo cho lực lượng đối lập.
- Chính phủ mới được thành lập là chính
phủ liên hiệp của 7 đảng phái khác nhau ở Nhật .
- Tiếp theo là tình trạng bất ổn định
chính trị kéo dài ở Nhật.
- Hiện nay LDP, đã lên năm quyền trở lại
(2001, thủ tướng Kuzumi), nhưng vẫn trong tình trạng bất ổn .
- Chính phủ Nhật đang tìm cách thu hẹp
quyền tự do dân chủ được quy định trong hiến pháp 1947:
Sửa đổi lại điều 9 (không cho phép Nhật
xây dựng quân đội và đưa quân tham chiến nước ngoài).
Ra sức tái vũ trang, đưa quân tham chiến
ở nước ngoài.
Phục hồi chủ nghĩa quân phiệt ở nhiều
hình thức khác nhau.
2. Chính sách đối ngoại.
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, do là
nước bại trận, Nhật hoàn toàn dựa vào Mĩ về mặt chính trị và quân sự.
- Với hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật (1951),
Nhật trở thành căn cứ chiến lược của Mỹ ở châu Á – Thái Bình Dương, chống các
nước xã hội chủ nghĩa và phong trào giải phóng dân tộc .
- Trong chính sách đối ngoại, Nhật tìm
mọi cách xâm nhập, giành giật thị trường ở các khu vực trên thế giới, đặc biệt
là tăng cường quan hệ với các nước châu Á – Thái Bình Dương .
- Để thể hiện vai trò của mình đối với
các nước thuộc khu vực đông nam Á 8/1977, tại hội nghị các nước ASEAN (họp ở Manila , thủ đô
Philipines) thủ tướng Nhật Phukuda) đã trình bày khá toàn diện chính sách đối
ngoại của Nhật (sau gọi là học thuyết Phukuda) gồm 3 nội dung:
Nhật Bản không bao giờ trở thành cường
quốc quân sự .
Nhật Bản cố gắng thiết lập quan hệ hợp
tác và hữu nghị với các nước Đông Nam Á
Nhật hợp tác với các nước ASEAN để góp
phần vào việc giữ gìn hoà bình và thịnh vượng chung ở ĐNA.
- Trong điều kiện và tình hình mới, học
thuyết Phukuda được tiếp tục bởi học thuyết kaiphu (1999) rồi sau đó là học
thuyết Hasimôtô (1997).
- Như vậy, trong vài thập niên gần đây,
Nhật Bản đã trở thành đế quốc kinh tế, dựa vào sức mạnh kinh tế để xâm nhập mở
rộng thế lực ra thế giới, nhất là khu vực Đông Nam Á.
Tải câu hỏi và đáp án: Download
-------------------------------------------------------------------------
Loans: Loans -Loans Studensin USA,Loans Cars in USA,Loans All
Loans Studensin USA,Loans Cars in USA,Loans All
Click here